16:33, Thứ Sáu, 19/04/2024     Lịch công tác   Thư điện tử   English

Thông báo kê khai người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh

Thứ tư, 13/10/2010, 12:59

        - Căn cứ thông tư  số 84/2008/TT-BTC của Bộ tài chính ngày 30/9/2008 hướng dẫn thi hành một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; 

        - Căn cứ thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ tài chính ngày 30/9/2008 hướng dẫn thi hành một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;

        Để đảm bảo quyền lợi của người nộp thuế, Phòng Kế hoạch – Tài chính đề nghị các đơn vị trực thuộc thông báo cho từng giảng viên, cán bộ công nhân viên kê khai người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh (theo mẫu) để phòng Kế hoạch – Tài chính kịp thời kê khai với cơ quan thuế. Đối với những giảng viên, cán bộ, công nhân viên chưa đăng ký mã số thuế thu nhập cá nhân, mỗi cá nhân khai tờ khai đăng ký mã số thuế TNCN (theo mẫu), phô tô 02 bản gửi kèm 02 bản phô tô chứng minh nhân dân cùng bản kê khai người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh. Đây là quyền lợi của cán bộ, giảng viên, công nhân viên của đơn vị. Đề nghị đơn vị phổ biến đến từng cá nhân thực hiện và nộp đúng thời gian quy định.

        Thời hạn nộp: 31/10/2010
       
Nơi nhận: Phòng Kế hoạch – Tài chính


        Mẫu kê khai
        Danh sách mã số thuế

 

Người phụ thuộc bao gồm các đối tượng sau:

       1. Con: con đẻ, con nuôi, con ngoài giá thú, cụ thể:
       - Con dưới 18 tuổi (được tính đủ theo tháng).
       Ví dụ: Con anh Nguyễn Văn A sinh tháng 7 năm 1992. Trường hợp này  con anh Nguyễn Văn A được tính là người phụ thuộc đến hết tháng 6 năm 2010.
       - Con trên 18 tuổi bị tàn tật, không có khả năng lao động.
       - Con đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm II dưới đây.

    2. Vợ hoặc chồng của đối tượng nộp thuế ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm II dưới đây.

    3. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của đối tượng nộp thuế ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm II dưới đây.

      4. Trường hợp đối tượng nộp thuế có mẹ kế, bố dượng ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động nhưng bị tàn tật không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm không vượt quá 500.000 đồng thì đối tượng nộp thuế được tính giảm trừ người phụ thuộc.

      5. Các cá nhân khác là người ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động, không nơi nương tựa, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm II dưới đây mà đối tượng nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng, bao gồm:
       - Anh ruột, chị ruột, em ruột của đối tượng nộp thuế.
       - Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của đối tượng nộp thuế.
       - Cháu ruột của đối tượng nộp thuế (bao gồm con của anh ruột, chị ruột, em ruột).
       - Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Mức thu nhập làm căn cứ để xác định người phụ thuộc được áp dụng giảm trừ là mức thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 500.000 đồng.

Người tàn tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn nêu trên là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người tàn tật, cụ thể như sau:
       Người tàn tật không có khả năng lao động là người bị tàn tật, giảm thiểu chức năng không thể trực tiếp sản xuất, kinh doanh hoặc người bị khuyết tật, dị tật bẩm sinh không có khả năng tự phục vụ bản thân được cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên xác nhận hoặc bản tự khai có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về mức độ tàn tật không có khả năng lao động.

 





HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN